content_copy

10 quy định mới về lương, thưởng người lao động cần biết

che-do-luong-thuong-kien-nghiep1

Kể từ ngày 01/01/2021, Bộ Luật Lao Động 2019 sẽ chính thức có hiệu lực với nhiều quy định mới về lương thưởng, đảm bảo sự công bằng trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động.

che-do-luong-thuong-kien-nghiep

Lương thưởng luôn là vấn đề nhức nhối, tạo nên nhiều bất hòa trong mối quan hệ giữa người đi làm và doanh nghiệp. Và để đảm bảo sự công bằng, bảo vệ quyền lợi thích đáng cho người lao động, Bộ Luật Lao Động 2019 đã có 10 điểm đổi mới, quy định cụ thể hơn về mức lương, thưởng mà người lao động có quyền được hưởng. Cùng HR Insider tìm hiểu 10 điểm đổi mới này là gì nhé!

*Một số từ viết tắt trong bài viết:

NSDLĐ: Người sử dụng lao động

NLĐ: Người lao động

1. NLĐ được thưởng tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác

Bộ Luật Lao Động 2012 chỉ quy định về tiền thưởng cho NLĐ. Tuy nhiên, Bộ Luật Lao Động 2019 đổi mới với quy định tại điều 104, thưởng là tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà NSDLĐ quyết định thưởng cho NLĐ, căn cứ dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.

Quy chế thưởng bằng tiền, tài sản hay các hình thức khác do NSDLĐ quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc. Trong trường hợp doanh nghiệp có tổ chức NLĐ, NSDLĐ phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ trước khi quyết định công khai.

2. NSDLĐ phải thông báo bảng lương cho NLĐ vào mỗi lần trả lương

Trong điều 95 của bộ luật quy định, NSDLĐ trả lương cho NLĐ căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc. Và trong mỗi kì trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, ghi rõ các nội dung sau đây:

– Tiền lương;

– Tiền lương làm thêm giờ

– Tiền lương làm việc vào ban đêm

– Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

3. NSDLĐ phải chịu chi phí mở tài khoản cho NLĐ nếu trả lương qua ngân hàng

NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán và được quy định cụ thể trong hợp đồng. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng.

Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng thì NSDLĐ phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

*Các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản do NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận với nhau.

4. NLĐ có thể nghỉ việc không cần báo trước nếu bị trả lương chậm

NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho NSDLĐ nếu không được trả đủ lương hoặc trả lương đúng thời hạn.

Trong trường hợp NSDLĐ có lý do bất khả kháng không thể trả lương đúng hạn, NSDLĐ phải đền bù một khoản bằng tối thiểu số tiền lãi của tiền lương bị trả chậm.

5. Quy định về lãi suất đền bù do trả chậm lương cho NLĐ

Về nguyên tắc, NSDLĐ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho NLĐ. Trong trường hợp NSDLĐ có lý do bất khả kháng không thể trả lương đúng hạn thì không được trả chậm quá 30 ngày.

Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên, NSDLĐ phải đền bù cho NLĐ một khoản tối thiểu bằng số tiền lãi của tiền lương đã trả chậm.

*Số tiền đền bù sẽ được tính theo lãi suất trần huy động có kỳ hạn 1 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định, lãi suất sẽ được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng nơi NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ tại thời điểm công bố trả lương.

che-do-luong-thuong-kien-nghiep1

6. Tiền lương khi NLĐ phải tạm ngưng việc do sự cố về điện, nước, dịch bệnh,…

Trong trường hợp NLĐ phải ngừng việc do có sự cố về điện, nước hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước hoặc vì lý do kinh tế, không phải do lỗi của NSDLĐ thì tiền lương trong thời gian ngừng việc sẽ được tính như sau:

– Trường hợp 1: Ngừng việc dưới 14 ngày, tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.

– Trường hợp 2: Thời gian ngừng việc trên 14 ngày, tiền lương do 2 bên thoải thuận nhưng phải đảm bảo tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

7. Thêm một số trường hợp NLĐ được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương

Trong các trường hợp sau, NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương và phải thông báo với NSDLĐ, cụ thể như sau:

– Kết hôn: nghỉ 3 ngày

– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 1 ngày

– Cha/ mẹ đẻ, cha/ mẹ nuôi (của cả vợ hoặc chồng) qua đời: nghỉ 3 ngày

– Con đẻ/ nuôi qua đời : nghỉ 3 ngày

Như vậy, Bộ Luật Lao Động 2019 đã bổ sung thêm trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng qua đời thì NLĐ được nghỉ 3 ngày và hưởng nguyên lương. Đồng thời, quy định rõ hơn trường hợp “con đẻ”, “con nuôi”.

8. NLĐ được nghỉ 2 ngày dịp Quốc khánh 2/9 và hưởng nguyên lương

Kể từ năm 2021, trong dịp lễ Quốc Khánh, NLĐ sẽ được nghỉ 02 ngày và hưởng nguyên lương theo một trong hai phương án do Thủ tướng Chính phủ căn cứ quyết định theo tình hình thực tế, cụ thể như sau:

– Phương án 1: Nghỉ vào ngày 01/9 và ngày 02/9.

– Phương án 2: Nghỉ vào ngày 02/9 và ngày 03/9.

Như vậy, theo Bộ Luật Lao Động 2019, NLĐ sẽ có tổng cộng 11 ngày nghỉ lễ, tết vẫn được hưởng nguyên lương, gồm:

– Tết Dương lịch: 1 ngày

– Tết Âm lịch: 5 ngày

– Ngày Chiến thắng: 1 ngày

– Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày

– Quốc khánh: 2 ngày

– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 1 ngày

9. Giảm bớt 1 giờ làm việc hằng ngày và hưởng nguyên lương đối với lao động nữ

NLĐ nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang tai và có thông báo cho NSDLĐ biết thì được chuyển sáng công việc nhẹ nhàng, an toàn hơn hoặc giảm bớt 1 giờ làm việc mà không cắt bị giảm tiền lương, quyền lợi cho đến khi hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trong điều 137 cũng có quy định việc NSDLĐ không được yêu cầu NLĐ nữ đi công tác xa, làm thêm giờ, làm việc ban đêm nếu NLĐ nữ đang mang thai từ tháng thứ 6 trở lên và đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

NSDLĐ cũng không được sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ nữ đang mang thai, đang nghỉ thai sản và đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian NLĐ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

10. NSDLĐ không được ép NLĐ dùng lương mua hàng hóa, dịch vụ của mình/ đơn vị khác

NSDLĐ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho NLĐ. Trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp thì NSDLĐ có thể trả lương cho người được NLĐ ủy quyền hợp pháp.

NSDLĐ không được:

– Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ

– Ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của NSDLĐ hoặc của đơn vị khác mà NSDLĐ chỉ định.

Hy vọng những chia sẻ của Kiến Nghiệp sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi của mình theo Bộ Luật Lao Động mới sẽ được áp dụng chính thức vào ngày 01/01/2021.Kiến Nghiệp  sẽ tiếp tục cập nhật các thông tin mới nhất về quyền lợi của người lao động, các bạn đừng bỏ lỡ nhé!

Bình luận bài viết

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0398.535.333
Liên hệ