Các trường hợp NLĐ không phải đóng BHXH bắt buộc năm 2020

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì NLĐ (bao gồm NLĐ là công dân Việt Nam và NLĐ là người nước ngoài) không phải đóng BHXH bắt buộc trong các trường hợp sau đây:

Các trường hợp không phải đóng BHXH bắt buộc

**Trường hợp 1: NLĐ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

(1) NLĐ là công dân Việt Nam không thuộc một trong các đối tượng sau đây thì không phải đóng BHXH bắt buộc:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

(2) NLĐ là người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải đóng BHXH bắt buộc:

– NLĐ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP.

– NLĐ di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016.

– NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động 2012.

**Trường hợp 2: NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng

Theo đó, NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhưng không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với trường hợp NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Theo đó, thời gian NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

TIN LIÊN QUAN